15 đoạn văn tiếng Trung mẫu luyện thi kỹ năng viết HSK hiệu quả

15 đoạn văn tiếng Trung từ sơ cấp đến cao cấp

15 đoạn văn tiếng Trung từ sơ cấp đến cao cấp. Viết đoạn văn tiếng Trung là một trong những kỹ năng quan trọng giúp bạn dễ dàng chinh phục kỳ thi HSK và nâng cao khả năng tư duy ngôn ngữ. Trong bài viết này, tiengtrungphonthe.edu.vn sẽ chia sẻ các đoạn văn mẫu tiếng Trung phù hợp với từng cấp độ HSK. Hãy theo dõi để không bỏ lỡ những kiến thức hữu ích này nhé!

Một số từ vựng tiếng Trung theo chủ đề thông dụng

Một số từ vựng tiếng Trung theo chủ đề thông dụng
Một số từ vựng tiếng Trung theo chủ đề thông dụng – 15 đoạn văn tiếng Trung từ sơ cấp đến cao cấp

Để có thể viết được các đoạn văn tiếng Trung đơn giản nhất, điều quan trọng nhất là bạn cần có đủ vốn từ vựng cần thiết. Dưới đây là danh sách những từ vựng tiếng Trung trải dài từ cấp độ HSK 1- HSK 6:

STTTừ vựng tiếng TrungPhiên âmNghĩa
1朋友péngyouBạn, bạn bè
2shūSách
3xiǎngNghĩ, muốn
4tīngNghe
5shuōNói
6zuòLàm, nấu
7jiànGặp
8zǒuĐi
9了解liǎojiěHiểu biết
10事情shìqingViệc
11觉得juédeCảm thấy
12希望xīwàngHy vọng
13参加cānjiāTham gia
14认识rènshiNhận biết
15重要zhòngyàoQuan trọng
16发展fāzhǎnPhát triển
17影响yǐngxiǎngẢnh hưởng
18选择xuǎnzéLựa chọn
19复杂fùzáPhức tạp
20意义yìyìÝ nghĩa

Các đoạn văn tiếng Trung theo cấp độ HSK

15 đoạn văn tiếng Trung từ sơ cấp đến cao cấp
Các đoạn văn tiếng Trung theo cấp độ HSK – 15 đoạn văn tiếng Trung từ sơ cấp đến cao cấp

HSK là gì?

HSK, hay chứng chỉ tiếng Trung HSK, là viết tắt của Hanyu Shuiping Kaoshi (汉语水平考试), tạm dịch là kỳ thi năng lực tiếng Trung. Đây là kỳ thi chuẩn hóa quốc tế, nhằm đánh giá khả năng sử dụng tiếng Trung của những người không phải người bản xứ trong giao tiếp hàng ngày, học tập và công việc.

Từ năm 2021, khi đăng ký thi HSK, thí sinh phải thi kèm chứng chỉ HSKK. HSKK (汉语水平口语考试) là kỳ thi năng lực khẩu ngữ, gồm 3 cấp: sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Điểm đạt yêu cầu cho mỗi cấp là 60 điểm. Quy định kèm theo khi đăng ký thi HSK như sau:

  • HSK 1-2: không cần thi HSKK
  • HSK 3: thi kèm HSKK sơ cấp
  • HSK 4: thi kèm HSKK trung cấp
  • HSK 5-6: thi kèm HSKK cao cấp

Tham khảo ngay các đoạn văn tiếng Trung theo cấp độ mà tiengtrungphonthe.edu.vn chia sẻ dưới đây nhé!

HSK 1

Hãy cùng tiengtrungphonthe.edu.vn luyện viết đoạn văn tiếng Trung HSK 1 với các mẫu sau nhé!

Đoạn văn tiếng Trung HSK 1Phiên âmDịch nghĩa
我是周枚兰,今年二十三岁。我是越南人。我的老家是河南,现在我家住在河内。我家有四口人:爸爸、妈妈、妹妹和我。我爸妈都是农民,妹妹还是个学生。我有很多有趣的爱好比如:听音乐、唱歌、旅游、看电影、……Wǒ shì Zhōu Méilán, jīnnián èrshísān suì. Wǒ shì Yuènán rén. Wǒ de lǎojiā shì Hénán, xiànzài wǒ jiā zhù zài Hénèi. Wǒ jiā yǒu sì kǒu rén: Bàba, māma, mèimei hé wǒ. Wǒ bà mā dōu shì nóngmín, mèimei háishì ge xuésheng. Wǒ yǒu hěnduō yǒuqù de àihào bǐrú: Tīng yīnyuè, chànggē, lǚyóu, kàn diànyǐng,……Tôi là Châu Mai Lan. Năm nay tôi 23 tuổi. Tôi là người Việt Nam. Quê hương của tôi ở Hà Nam, hiện tại tôi sống ở Hà Nội. Gia đình tôi có 4 người: Bố, mẹ, tôi và em gái. Bố mẹ tôi đều là nông dân, còn em gái tôi vẫn đang là học sinh. Tôi có nhiều sở thích thú vị như: nghe nhạc, ca hát, đi du lịch, xem phim,…
我有一个很好的汉语老师。我的老师是中国人。她又漂亮又善良。她工作很努力。她的课非常有趣。我的老师经常教我们要努力学习。我们班的同学都很喜欢她。我希望她的生活永远幸福。Wǒ yǒu yí ge hěn hǎo de Hànyǔ lǎoshī. Wǒ de lǎoshī shì Zhōngguó rén. Tā yòu piàoliang yòu shànliáng. Tā gōngzuò hěn nǔlì. Tā de kè fēicháng yǒuqù. Wǒ de lǎoshī jīngcháng jiāo wǒmen yào nǔlì xuéxí. Wǒmen bān de tóngxué dōu hěn xǐhuan tā. Wǒ xīwàng tā de shēnghuó yǒngyuǎn xìngfú.Tôi có một người cô giáo rất tốt. Giáo viên của tôi là người Trung Quốc, năm nay 35 tuổi. Cô ấy cũng là giáo viên tiếng Trung của tôi. Cô ấy vừa xinh đẹp vừa tốt bụng. Cô ấy làm việc rất chăm chỉ. Tiết học của cô vô cùng thú vị. Cô giáo thường dạy chúng tôi phải luôn nỗ lực học tập. Các học sinh trong lớp của chúng tôi đều rất thích cô ấy. Tôi hi vọng cuộc sống của cô sẽ luôn hạnh phúc.
我有一个很好的朋友。他的名字是小梅。她又漂亮又聪明。小梅喜欢学汉语,我也喜欢。每天我跟他一起学习。我们想去上海旅行。小梅跟我说汉语不太难,我们一定会努力学习。Wǒ yǒu yí ge hěn hǎo de péngyou. Tā de míngzi shì Xiǎoméi. Tā yòu piàoliang yòu cōngmíng. Xiǎoméi xǐhuan xué Hànyǔ, wǒ yě xǐhuan. Měitiān wǒ gēn tā yìqǐ xuéxí. Wǒmen xiǎng qù Shànghǎi lǚxíng. Xiǎoméi gēn wǒ shuō Hànyǔ bú tài nán, wǒmen yídìng huì nǔlì xuéxí.Tôi có một người bạn rất thân. Tên của cô ấy là Tiểu Mai. Cô ấy vừa xinh đẹp vừa thông minh. Tiểu Mai thích học tiếng Trung, tôi cũng vậy. Mỗi ngày tôi và cô ấy cùng nhau học tập. Chúng tôi muốn đi Thượng Hải du lịch. Tiểu Mai nói với tôi tiếng Trung không khó lắm. Chúng tôi nhất định sẽ chăm học tập.
我早上七点十分起床,七点半吃早饭。差十分八点,我和弟弟一起去学校。我们八点半开始上课,中午十二点吃午饭。下午三点我和弟弟一起回家。Wǒ zǎoshang qī diǎn shífēn qǐchuáng, qī diǎn bàn chī zǎofàn. Chà shí fēn bā diǎn, wǒ hé dìdi yìqǐ qù xuéxiào. Wǒmen bā diǎn bàn kāishǐ shàngkè, zhōngwǔ shí’èr diǎn chī wǔfàn. Xiàwǔ sān diǎn wǒ hé dìdi yìqǐ huí jiā.Sáng tôi thức dậy lúc 7 giờ 10 phút, 7h30 ăn sáng. 8 giờ kém 10, tôi và em trai cùng nhau đến trường. 8 giờ 30 chúng tôi bắt đầu tiết học, 12 giờ trưa ăn cơm. 3 giờ chiều, tôi và em  trai cùng nhau về nhà.

HSK 2

Hãy cùng tiengtrungphonthe.edu.vn luyện viết đoạn văn tiếng Trung HSK 2 chi tiết dưới đây nhé!

Đoạn văn tiếng Trung HSK 2Phiên âmDịch nghĩa
我有很多有趣爱好,比如:看电影、听音乐、读书,……但,我最喜欢的爱好是做菜。韩国菜、越南菜我都会做。我有空的话就会跟妈妈学做菜。因为我每天工作很忙,所以没有很多时间陪爸爸妈妈。如果有空的时候,我会给他们做好吃的菜。我很喜欢给亲人做饭,因为看到他们吃我做的菜,我觉得非常幸福。我妈说有我在真好,可以吃好吃的。Wǒ yǒu hěn duō yǒuqù àihào, bǐrú: Kàn diànyǐng, tīng yīnyuè, dúshū,……dàn, wǒ zuì xǐhuan de àihào shì zuò cài. Hánguó cài, Yuènán cài wǒ dōu huì zuò. Wǒ yǒu shíjiān yě huì gēn māma xué zuò cài. Yīnwèi wǒ měitiān gōngzuò hěn máng, suǒyǐ méiyǒu hěnduō shíjiān péi bàba māma. Rúguǒ yǒu kòng de shíhou, wǒ huì gěi tāmen zuò hǎo chī de cài. Wǒ hěn xǐhuan gěi jiātíng zuò fàn, yīnwèi kàn dào tāmen chī wǒ zuò de cài, wǒ juéde fēicháng xìngfú. Wǒ mā shuō yǒu wǒ zài zhēn hǎo, kěyǐ chī hǎo chī de.Tôi có rất nhiều sở thích như xem phim, nghe nhạc, đọc sách,… Sở thích lớn nhất của tôi là nấu cơm. Đồ Hàn, đồ Việt tôi tôi đều biết làm. Có thời gian tôi sẽ cùng mẹ học nấu ăn. Mỗi ngày công việc của tôi rất bận, không có nhiều thời gian với bố mẹ, cho nên cuối tuần có thời gian, tôi sẽ cùng mẹ nấu những món ăn ngon. Tôi rất thích nấu ăn cho gia đình, bởi vì nhìn thấy họ ăn những món tôi nấu, tôi cảm thấy vô cùng hạnh phúc. Mẹ tôi nói có tôi thật tốt, có thể ăn được những ăn ngon.
今天是星期二,是我弟弟的生日。我跟他说“生日快乐”。我给他准备了一盒礼物。我妈妈做了一个大大的生日蛋糕和一张漂亮的卡片。我的弟弟非常开心。Jīntiān shì xīngqīèr, shì wǒ dìdi de shēngrì. Wǒ gēn tā shuō “shēngrì kuàilè”. Wǒ gěi tā zhǔnbèi yì hé lǐwù. Wǒ māma zuò le yí ge dàdà de shēngrì dàngāo hé yì zhāng piàoliang de kǎpiàn. Wǒ de dìdi fēicháng kāixīn.Hôm nay là thứ 3 là sinh nhật em trai của tôi. Tôi nói với em ấy “Sinh nhật vui vẻ”. Tôi chuẩn bị một món quà nhỏ cho em ấy. Mẹ tôi đã làm một chiếc bánh sinh nhật rất to và một tấm thiệp chúc mừng xinh xắn. Em trai tôi cảm thấy rất vui.
我和一个朋友在北京住了三天。我们吃了很多好吃的,但我觉得北京烤鸭是最好吃的。我们是周末回河内的。回来以前,我们给河内的朋友买了很多东西。我们都很高兴。这是一趟难忘的旅行,Wǒ hé yí ge péngyou zài Běijīng zhù le sān tiān. Wǒmen chī le hěn duō hǎo chī de. Wǒ juéde Běijīng kǎoyā shì zuì hǎo chī de Zhōngguó cài. Wǒ ài chī kǎoyā. Wǒmen shì zhōumò huí de Hénèi. Huílái yǐqián, wǒmen gěi Hénèi de péngyou mǎi le hěn duō dōngxi. Wǒmen dōu hěn gāoxìng. Zhè shì yí tàng nánwàng de lǚxíng.Tôi và một người bạn ở Bắc Kinh 3 ngày, chúng tôi đã ăn rất nhiều món ăn ngon. Tôi cảm thấy món vịt quay Bắc Kinh là món ăn Trung Quốc mà tôi thích nhất. Tôi thích ăn vịt quay. Cuối tuần chúng tôi trở về Hà Nội rồi. Trước khi về, chúng tôi đã mua rất nhiều đồ cho bạn bè. Chúng tôi đều rất vui. Đó là chuyến đi du lịch đáng nhớ của tôi.
Có thể bạn thích:  Khóa học phiên dịch tiếng Trung - cơ hội mới cho người học Hán ngữ

HSK 3

Hãy cùng tiengtrungphonthe.edu.vn luyện viết đoạn văn Tiếng Trung HSK 3 ngay dưới đây nhé!

Đoạn văn tiếng Trung HSK 3Phiên âmDịch nghĩa
我二十岁开始学汉语。刚开始学习汉语的时候,我觉得汉语很难。因为老师说得很快,我听不懂,也不会说,所以我觉得汉语很难。老师告诉我要多听多说,不要怕说错,说错了也没关系。听老师的话以后,我每天都学习汉语,每天三个小时我还听中文歌,看中国电影。现在我的汉语比以前好多了,也觉得汉语没以前那么难。Wǒ èrshí suì kāishǐ xué Hànyǔ. Gāng kāishǐ xuéxí Hànyǔ de shíhou, wǒ juéde Hànyǔ hěn nán. Yīnwèi lǎoshī shuō de hěn kuài, wǒ tīng bù dǒng, yě bú huì shuō, suǒyǐ wǒ juéde Hànyǔ hěn nán. Lǎoshī gàosu wǒ yào duō tīng duō shuō, bú yào pà shuō cuò, shuō cuò le yě méiguānxì. Tīng lǎoshī de huà yǐhòu, wǒ měitiān dōu xuéxí Hànyǔ, měitiān sān ge xiǎoshí wǒ hái tīng Zhōngwén gē, kàn Zhōngguó diànyǐng. Xiànzài wǒ de Hànyǔ bǐ yǐqián hǎoduō le, yě juéde Hànyǔ méi yǐqián nàme nán.Tôi bắt đầu học tiếng Trung hồi 20 tuổi. Thời gian mới bắt đầu học tiếng Trung, tôi cảm thấy tiếng Trung rất khó. Bởi vì cô giáo nói rất nhanh, tôi nghe không hiểu, cũng không biết nói, cho nên tôi cảm thấy tiếng Trung rất khó. Cô giáo nói với tôi phải nghe nói nhiều vào, đừng sợ nói sai, nói sai cũng không sao đâu. Sau khi nghe lời khuyên của cô giáo, mỗi ngày tôi đều học tiếng Trung, khoảng 3 tiếng mỗi ngày tôi nghe nhạc Hoa ngữ, xem phim Trung Quốc. Hiện tại tiếng Trung của tôi đã tốt hơn nhiều so với trước đây, cũng cảm thấy tiếng Trung không khó như trước đây nữa rồi.
每天早上六点,我就起床了。我先洗脸刷牙,然后吃早饭。我喜欢吃面包和喝咖啡。七点半,我去公司上班。我公司离我家不远,所以我每天走路上班。我的工作很忙,每天我有很多事情要做。我需要写很多邮件,开很多会议,有时间还要出去见客户。中午十二点我跟同事一起去吃午饭。下午五点,我下班了。回到家,我先休息一下,然后做晚饭。我喜欢做简单的菜,比如:炒饭、炒面、……晚饭后,我和家人一起看电视或者玩游戏。十点半,我就上床睡觉。Měitiān zǎoshang liù diǎn, wǒ jiù qǐchuáng le. Wǒ xiān xǐliǎn shuāyá, ránhòu chī zǎofàn. Wǒ xǐhuan chī miànbāo hé hē kāfēi. Qī diǎn bàn, wǒ qù gōngsī shàngbān. Wǒ gōngsī lí wǒ jiā bù yuǎn, suǒyǐ wǒ měitiān zǒulù shàngbān. Wǒ de gōngzuò hěn máng, měitiān wǒ yǒu hěnduō shìqing yào zuò. Wǒ xūyào xiě hěnduō yóujiàn, kāi hěnduō huìyì, yǒu shíjiān hái yào chūqù jiàn kèhù. Zhōngwǔ shí’èr diǎn wǒ gēn tóngshì yìqǐ qù chī wǔfàn. Xiàwǔ wǔ diǎn, wǒ xiàbān le. Huí dàojiā, wǒ xiān xiūxi yíxià, ránhòu zuò wǎnfàn. Wǒ xǐhuan zuò jiǎndān de cài, bǐrú: Chǎofàn, chǎomiàn,…… Wǎnfàn hòu, wǒ hé jiārén yìqǐ kàn diànshì huòzhě wán yóuxì. Shí diǎn bàn, wǒ jiù shàngchuáng shuìjiào.Mỗi ngày 6 giờ sáng tôi thức dậy. Trước tiên tôi đi đánh răng rửa mặt, sau đó ăn sáng. Tôi thích ăn bánh bao và uống cafe. 7 giờ rưỡi, tôi đi làm. Công ty của tôi cách nhà không xa, cho nên tôi mỗi ngày đều đi bộ đến công ty. Ở công ty, công việc của tôi rất bận. Mỗi ngày có rất nhiều việc phải làm. Tôi phải viết rất nhiều email, tham gia nhiều cuộc họp, có lúc phải đi gặp khách hàng. 12 giờ trưa, tôi và đồng nghiệp cùng nhau đi ăn. 5 giờ chiều, tôi tan làm. Về đến nhà, tôi sẽ nghỉ ngơi một chút, sau đó nấu bữa tối. Tôi thích nấu những món đơn giản, ví dụ như cơm rang, canh rau,… Sau bữa tối, tôi và gia đình cùng nhau xem TV hoặc chơi điện tử. 10 giờ rưỡi, tôi đi ngủ.
我今年来胡志明城市学大学。这是第一次来大的城市生活和学习。陌生的环境让我很紧张,因为我哪儿都不熟悉。学大学也不容易,所以我的状态变得很差。后来,我的同学和老师一起帮助我,他们建议我要多锻炼身体。我选择了练瑜伽。运动真的可以减压,出汗让我觉得非常舒服。后来,我慢慢地熟悉了这个地方。希望未来一切都会好起来。Wǒ jīnnián lái Húzhìmíng chéngshì xué dàxué. Zhè shì dì yī cì lái dà de chéngshì shēnghuó hé xuéxí. Mòshēng de huánjìng ràng wǒ hěn jǐnzhāng, yīnwèi wǒ nǎr dōu bù shúxī. Xué dàxué yě bù róngyì, suǒyǐ wǒ de zhuàngtài biàn de hěn chà. Hòulái, wǒ de tóngxué hé lǎoshī yìqǐ bāngzhù wǒ, tāmen jiànyì wǒ yào duō duànliàn shēntǐ. Wǒ xuǎnzé le liàn yújiā. Yùndòng zhēn de kěyǐ jiǎn yā, chū hàn ràng wǒ juéde fēicháng shūfu. Hòulái, wǒ mànmàn de shúxī le zhè ge dìfang. Xīwàng wèilái yíqiè dōu huì hǎo qǐlái.Năm nay, tôi đến thành phố Hồ Chí Minh để học đại học. Đây lần đầu tiên tôi đến một thành phố lớn để học tập. Môi trường xa lạ khiến tôi lo lắng vì chưa quen ai cả. Học đại học cũng không hề dễ dàng nên tình trạng của tôi trở nên rất tồi tệ. Tôi đã phải chuẩn bị cho các kỳ thi hàng tháng, điều này khiến tôi rất căng thẳng và thể trạng kém. Sau đó, các bạn cùng lớp và thầy cô giúp đỡ tôi. Họ gợi ý rằng tôi nên tập thể dục nhiều hơn. Tôi đã lựa chọn tập yoga. Tập thể dục thực sự giúp tôi giảm sự căng thẳng và việc đổ mồ hôi khiến tôi cảm thấy vô cùng dễ chịu. Sau này tôi dần dần quen thuộc với nơi này. Hy vọng mọi thứ sẽ ổn trong tương lai.
Có thể bạn thích:  Tổng hợp từ vựng tiếng Trung xuất nhập khẩu (Logistics) thông dụng

HSK 4

Đoạn văn tiếng Trung HSK 4Phiên âmDịch nghĩa
说到结婚,人们就会很自然地想起爱情。爱情是结婚的重要原因,但两个人共同生活,不仅需要浪漫的爱情,更需要性格上互相吸引。我的丈夫是个很幽默的人。即使是很普通的事情,从他嘴里说出来也会变得很有意思。在我难过的时候,他总是有办法让我高兴起来。而且他的脾气也不错,结婚快十年了,我们俩几乎没因为什么事红过脸。很多人都特别羡慕我们爱情的故事。Shuō dào jiéhūn, rénmen jiù huì hěn zìrán de xiǎngqǐ àiqíng. Àiqíng shì jiéhūn de zhòngyào yuányīn, dàn liǎng ge rén gòngtóng shēnghuó, bùjǐn xūyào làngmàn de àiqíng, gèng xūyào xìnggé shang hùxiāng xīyǐn. Wǒ de zhàngfu shì gè hěn yōumò de rén. Jíshǐ shì hěn pǔtōng de shìqing, cóng tā zuǐ li shuō chūlái yě huì biàn de hěn yǒu yìsi. Zài wǒ nánguò de shíhou, tā zǒng shì yǒu bànfǎ ràng wǒ gāoxìng qǐlái. Érqiě tā de píqi yě bú cuò, jiéhūn kuài shí nián le, wǒmen liǎ jīhū méi yīnwèi shénme shì hóng guò liǎn. Hěnduō rén dōu tèbié xiànmù wǒmen àiqíng de gùshi.Nói đến kết hôn, người ta đương nhiên sẽ nghĩ đến tình yêu. Tình yêu là lý do quan trọng của việc kết hôn, nhưng hai người cùng chung sống, không chỉ cần sự lãng mạn trong tình yêu, cần hơn nữa là tính cách thu hút lẫn nhau. Chồng tôi là một người rất hước. Ngay cả những điều rất bình thường cũng trở nên thú vị khi chúng thốt ra từ miệng anh ấy. Mỗi khi tôi buồn, anh ấy sẽ luôn tìm cách làm tôi vui trở lại. Anh ấy cũng là người có tính cách tốt. Hiện tại, chúng tôi đã kết hôn gần 10 năm rồi, hiếm khi ngại ngùng vì điều gì. Rất nhiều người ngưỡng mộ câu chuyện tình yêu của chúng tôi.
我是一个很爱旅游的人。我去过了很多地方,看过了不少美丽的风景。每次旅游都给我留下美丽的回忆。但给我印象很深的一次旅游就是去年和闺蜜一起去中国旅游。这里的天气很凉快,风景美丽极了。因此吸引很多个人参观。我们已经参观了很多地点例如长城、天安门等等。为了留下美丽的纪念,每个地点我们都拍了一些照片。我们还看过京剧。同时也跟中国朋友交流,他们给我们介绍一些著名的食物,包括:饺子、包子、面条儿、糖葫芦,特别是北京烤鸭。我觉得这里的食物又好吃又便宜。这次旅游让我们关系更加亲密,让我更了解中国的风俗习惯。 同时也成为我一生中永远难忘的回忆。Wǒ shì yí ge hěn ài lǚyóu de rén. Wǒ qù guò le hěn duō dìfang, kàn guò le bù shǎo měilì de fēngjǐng. Měi cì lǚyóu dōu gěi wǒ liú xià měilì de huíyì. Dàn gěi wǒ yìnxiàng hěn shēn de yí cì lǚyóu jiùshì qùnián hé guīmì yìqǐ qù Zhōngguó lǚyóu. Zhè lǐ de tiānqì hěn liángkuai, fēngjǐng měilì jí le. Yīncǐ xīyǐn hěnduō rén cānguān. Wǒmen yǐjīng cānguān le hěnduō dìdiǎn lìrú Chángchéng, Tiān’ānmén děng děng. Wèile liú xià měilì de jìniàn, měi ge dìdiǎn wǒmen dōu pāi le yìxiē zhàopiàn. Wǒmen hái kàn guò jīngjù. Tóngshí yě gēn Zhōngguó péngyou jiāoliú, tāmen gěi wǒmen jièshào yìxiē zhùmíng de shíwù, bāokuò: Jiǎozi, bāozi, miàntiáor, tánghúlu, tèbié shì Běijīng kǎoyā. Wǒ juéde zhèlǐ de shíwù yòu hǎochī yòu piányi. Zhè cì lǚyóu ràng wǒmen guānxì gèng jiā qīnmì, ràng wǒ gèng liǎojiě Zhōngguó de fēngsú xíguàn. Tóngshí yě chéngwéi wǒ yì shēng zhōng yǒngyuǎn nánwàng de huíyì.Tôi là một người rất thích du lịch. Tôi đã đi qua rất nhiều nơi, ngắm nhìn không ít cảnh đẹp. Mỗi lần du lịch đều để lại trong tôi rất nhiều hồi ức đẹp đẽ. Những lần du lịch khiến tôi ấn tượng sâu sắc nhất là chuyến du lịch Trung Quốc cùng bạn tôi năm ngoái. Không khí ở đó rất mát mẻ, phong cảnh rất đẹp. Vì vậy thu hút rất nhiều du khách tới tham quan. Chúng tôi đã tham quan rất nhiều địa điểm như Vạn Lý Trường Thành, Thiên An Môn,…. Để lưu giữ nhiều kỷ niệm đẹp, mỗi địa điểm chúng tôi đều sẽ chụp lại một vài bức ảnh. Chúng tôi còn ghé xem kinh kịch. Đồng thời cùng giao lưu với những người bạn Trung Quốc, họ giới thiệu cho chúng tôi rất nhiều món ăn nổi tiếng, bao gồm: sủi cảo, bánh bao, mì, mứt quả, đặc biệt là vịt quay Bắc Kinh. Tôi cảm thấy ẩm thực nơi đây vừa ngon vừa rẻ. Chuyến du lịch lần này đã khiến mối quan hệ của chúng tôi trở nên thân thiết hơn, giúp tôi hiểu thêm về phong tục tập quán của Trung Quốc. Đồng thời, nó cũng trở thành một kỷ niệm không thể nào quên trong suốt cuộc đời tôi.

HSK 5

Đoạn văn tiếng Trung HSK 2Phiên âmDịch nghĩa
一直以来,我都梦想着有一个真正属于自己的房子。从客厅到卧室,所有的装修工作都由自己亲自去完成。想象着以后可以住在自己亲自完成的宽城明亮的房间里,别提我有多激动和幸福了。Yìzhí yǐlái, wǒ dōu mèngxiǎng zhe yǒu yí ge zhēnzhèng shǔyú zìjǐ de fángzi. Cóng kètīng dào wòshì, suǒyǒu de zhuāngxiū gōngzuò dōu yóu zìjǐ qīnzì qù wánchéng. Xiǎngxiàng zhe yǐhòu kěyǐ zhù zài zìjǐ qīnzì wánchéng de kuān chéng míngliàng de fángjiān li, biétí wǒ yǒu duō jīdòng hé xìngfú le.Từ trước đến nay, tôi luôn mơ ước có một ngôi nhà cho riêng mình. Từ phòng khách, phòng ngủ, tất cả đều do tôi tự mình trang trí. Tưởng tượng đến việc bản thân được sống trong căn phòng rộng rãi, sáng sủa và ấm áp do chính tay mình hoàn thành, khỏi phải nói tôi háo hức và hạnh phúc biết bao nhiêu.
成功之路充满着艰难困苦。若没有一个确定的目标以及坚强的勇气,人没回难以战胜失败,坚持下努力到底。因此,无论做任何事情都要费尽心力地去处理它。只有这样我们才能取得所求的收获,才能踏上辉煌的台阶。Chénggōng zhī lù chōngmǎn zhe jiānnán kùnkǔ. Ruò méiyǒu yí ge quèdìng de mùbiāo yǐjí jiānqiáng de yǒngqì, rén méi huí nányǐ zhànshèng shībài, jiānchí xià nǔlì dàodǐ. Yīncǐ, wúlùn zuò rènhé shìqing dōu yào fèi jìn xīnlì de qù chǔlǐ tā. Zhǐyǒu zhèyàng wǒmen cáinéng qǔdé suǒ qiú de shōuhuò, cáinéng tà shàng huīhuáng de táijiē.Con đường thành công luôn trải đầy những khó khăn gian khổ. Nếu không xác định được mục tiêu và dũng khí vững vàng, con người thường khó mà vượt qua được thất bại, kiên trì nỗ lực đến cùng. Do đó, dù làm bất cứ việc gì thì cũng phải dốc hết sức mình để giải quyết. Chỉ có như vậy chúng ta mới gặt hái được thành quả mong muốn, mới có thể bước lên đỉnh vinh quang.

HSK 6

Tiếng Trung:

一位大学教师即将退休,她准备在上最后一课的时候教给孩子们一个道理:你是重要的。

她让每个孩子走上讲台,告诉大家这位同学的重要性,然后把一条蓝色缎带别到每个孩

子的胸口,上面写着: “我是重要的。” 孩子们显得都很兴奋。老师让孩子们把此次蓝色缎带行

动继续下去,想看看这会对整个社会造成什么样的影响。

有个孩子到邻近的公司去找一位年轻的主管,因为这位主管曾经帮助过他。孩子向他表达了自己的感激,并将蓝色缎带别到主管胸前。他希望主管能够把这个行动继续下去。

年轻的主管找到了公司的老板。老板为人严厉,不太好相处。年轻人鼓起勇气表达了自己对老板创新才能的钦佩,并给老板别上了蓝缎带。最后,他小心翼翼地请求老板把这哥行动继续下去。严厉的老板这次居然答应了。

老板下班回到家,对自己14岁的孩子说了一番话,这是父子间少有的。父亲对孩子表达了自己的歉意,因为自己经常忙于工作而忽略了孩子。然后父亲很真诚地对孩子表示了感激,并告诉他: “好孩子,我爱你 。”

孩子一直听着,最后小声地哭了起来。他告诉自己的父亲,他一直以为父亲根本不爱他,他原本计划明天要自杀的。

看这就是蓝色缎带行动的结局。勇敢地说出你的感激,并大声告诉别人和你自己: 你是重要的。

Phiên âm: 

Yí wèi dàxué jiàoshī jíjiāng tuìxiū, tā zhǔnbèi zài shàng zuìhòu yí kè de shíhou jiāo gěi háizimen yí ge dàolǐ: Nǐ shì zhòngyào de. Tā ràng měi ge háizi zǒu shàng jiǎngtái, gàosu dàjiā zhè wèi tóngxué de zhòngyào xìng, ránhòu bǎ yìtiáo lán sè duàn dài bié dào měi ge háizi de xiōngkǒu, shàngmiàn xiě zhe: “Wǒ shì zhòngyào de.” Háizimen xiǎnde dōu hěn xīngfèn. Lǎoshī ràng háizimen bǎ cǐ cì lánsè duàn dài xíngdòng jìxù xiàqù, xiǎng kàn kàn zhè huì duì zhěnggè shèhuì zàochéng shénme yàng de yǐngxiǎng.

Có thể bạn thích:  Ngữ pháp về bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung thông dụng

Yǒu ge háizi dào línjìn de gōngsī qù zhǎo yí wèi niánqīng de zhǔguǎn, yīnwèi zhè wèi zhǔguǎn céngjīng bāngzhù guò tā. Háizi xiàng tā biǎodá le zìjǐ de gǎnjī, bìng jiāng lán sè duàn dài bié dào zhǔguǎn xiōng qián. Tā xīwàng zhǔguǎn nénggòu bǎ zhè ge xíngdòng jìxù xiàqù.

Niánqīng de zhǔguǎn zhǎodào le gōngsī de lǎobǎn. Lǎobǎn wéirén yánlì, bú tài hǎo xiāngchǔ. Niánqīng rén gǔ qǐ yǒngqì biǎodá le zìjǐ duì lǎobǎn chuàngxīn cáinéng de qīnpèi, bìng gěi lǎobǎn bié shàngle lán duàn dài. Zuìhòu, tā xiǎoxīnyìyì dì qǐngqiú lǎobǎn bǎ zhè gē xíngdòng jìxù xiàqù. Yánlì de lǎobǎn zhè cì jūrán dāyìngle.

Lǎobǎn xiàbān huí dàojiā, duì zìjǐ 14 suì de háizi shuōle yī fān huà, zhè shì fùzǐ jiān shǎo yǒu de. Fùqīn duì hái zǐ biǎodá le zìjǐ de qiànyì, yīnwèi zìjǐ jīngcháng mángyú gōngzuò ér hūlüè le háizi. Ránhòu fùqīn hěn zhēnchéng dì duì hái zǐ biǎoshì le gǎnjī, bìng gàosu tā: “Hǎo háizi, wǒ ài nǐ.”

Háizi yìzhí tīng zhe, zuìhòu xiǎoshēng de kū le qǐlái. Tā gàosu zìjǐ de fùqīn, tā yìzhí yǐwéi fùqīn gēnběn bú ài tā, tā yuánběn jìhuà míngtiān yào zìshā de. Kàn zhè jiùshì lán sè duàn dài xíngdòng de jiéjú. Yǒnggǎn de shuō chū nǐ de gǎnjī, bìng dàshēng gàosu biérén hé nǐ zìjǐ: Nǐ shì zhòngyào de.

Nghĩa: 

Một giáo viên đại học sắp nghỉ hưu quyết định dạy cho học sinh một bài học quan trọng trong giờ học cuối cùng: “Bạn là người quan trọng.”

Cô cho mỗi học sinh lên bục giảng, yêu cầu họ nói về sự quan trọng của bạn mình, và gắn cho mỗi em một dải ruy băng xanh, trên đó viết: “Tôi là quan trọng.” Các em rất phấn khích. Cô giáo khuyến khích các em tiếp tục hành động này, để xem nó sẽ ảnh hưởng đến xã hội ra sao.

Một em học sinh đã đến một công ty gần đó để tìm một giám đốc trẻ, người đã từng giúp đỡ em. Em bày tỏ lòng biết ơn và gắn ruy băng xanh lên áo giám đốc. Em hy vọng giám đốc sẽ tiếp tục hành động này.

Giám đốc trẻ sau đó tìm đến ông chủ của công ty, người vốn nghiêm khắc và khó gần. Giám đốc trẻ lấy hết can đảm để bày tỏ sự ngưỡng mộ đối với tài năng sáng tạo của ông chủ và gắn ruy băng xanh lên áo ông. Cuối cùng, anh khéo léo đề nghị ông hãy tiếp tục hành động này. Điều bất ngờ là ông chủ đã đồng ý.

Khi về nhà, ông chủ đã có một cuộc trò chuyện hiếm hoi với con trai 14 tuổi của mình. Ông xin lỗi vì thường xuyên bận rộn với công việc mà bỏ quên con cái. Rất chân thành, ông bày tỏ lòng biết ơn và nói: “Con trai, bố yêu con.”

Em bé lắng nghe, và cuối cùng đã khóc thầm. Em chia sẻ với bố rằng em luôn nghĩ bố không yêu em, và em đã có ý định tự tử vào ngày mai.

Đó chính là kết quả của hành động ruy băng xanh. Hãy dũng cảm bày tỏ lòng biết ơn và nói với người khác cũng như chính mình rằng: “Bạn là người quan trọng.”

Các tài liệu giúp luyện viết đoạn văn tiếng Trung hiệu quả

Nếu muốn nâng cao kỹ năng viết đoạn văn tiếng Trung, bạn có thể tìm và tham khảo thêm một số tài liệu bổ trợ mà tiengtrungphonthe.edu.vn chia sẻ dưới đây nhé!

Sách kỹ năng viết văn tiếng Hoa

Sách Kỹ năng viết văn tiếng Hoa là tài liệu tiếng Trung hữu ích giúp bạn rèn khả năng viết hiệu quả. Nội dung sách hướng dẫn tỉ mỉ cách viết các thể loại văn miêu tả, ứng dụng thường dùng. Bên cạnh đó, tài liệu này còn sưu tầm, tổng hợp nhiều từ ngữ, câu văn, bài văn mẫu ý nghĩa, giúp người học nâng cao kiến thức nhanh chóng. Đây là cuốn cẩm nang luyện viết đoạn văn tiếng Trung dành cho những ai đang chuẩn bị thi HSK 5, HSK 6.

Chinh phục kỹ năng viết văn tiếng Hoa toàn tập

Một trong những tài liệu luyện viết đoạn văn tiếng Trung hay mà bạn có thể tham khảo đó là cuốn Chinh phục kỹ năng viết văn tiếng Hoa toàn tập. Đây cũng là tài liệu giảng dạy kỹ năng viết dành cho các bạn sinh viên đại học.

Nội dung bộ này được thiết kế từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao. Ngoài ra, sách cũng tập hợp rất nhiều bài văn mẫu ứng dụng phong phú chủ đề mà bạn có thể tham khảo.

Như vậy, tiengtrungphonthe.edu.vn đã bật mí rất nhiều đoạn văn tiếng Trung mẫu. Mong rằng, kiến thức chia sẻ chính là cẩm nang hữu ích giúp bạn nhanh chóng nâng cao kỹ năng viết, chinh phục kỳ thi HSK các cấp với số điểm cao.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *